Tài liệu A Tỳ Đàm
www.giacnguyen.com

7 chi Thiền

Một cách nôm na, thiền là sự tập trung tư tưởng trên một đối tượng. Việc này cần đến sự kết hợp cùng lúc của năm thiền chi:
  1. Tầm (vitakka): Sự hướng tâm đến đối tượng.
  2. Tứ (vicāra): Sự kiểm sát đối tượng.
  3. Hỷ (pīti): Sự hứng thú đối với đối tượng.
  4. Thọ (vedanā): Có thể là Lạc thọ (sukha) hay Xả thọ (upekkhā) trong lúc tập trung trên đối tượng.
  5. Định (ekaggatā): Sự tập chú (samādhi) trên đối tượng.
Năm chi thiền này, là năm tâm sở, Tầm, Tứ, Hỷ, Thọ, Định (vitakka, vicāra, pīti, sukha, ekaggatā), nói trên bản chất thì ai cũng có thể có nhưng để chúng có đủ sức mạnh để trấn áp phiền não và đưa đến các tầng thiền thì đòi hỏi phải được trao dồi một cách đặc biệt thông qua pháp môn thiền Chỉ tịnh (samathabhāvanā).

Ngoài các chi thiền căn bản là Tầm, Tứ, Hỷ, Lạc, Định, Xả; có trường hợp kể thêm chi Ưu thọ (domanassavedanā). Nói vậy có nghĩa là chi thiền ở đây không chỉ là những yếu tố cho thiền định mà còn là yếu tố hỗ trợ cho tất cả các tâm thiện ác nói chung.


  1. Tầm

    (vitakkacetasika)
    Sở hữu tầm nghĩa là kiếm cảnh cho tâm hay là đưa tâm đến cảnh. Có Pāḷi chú giải như vầy:
    Vitakkanaṃ = vitakko: cách tìm tòi cảnh, gọi là tầm.

    Tứ ý nghĩa (aṭṭha) của sở hữu tầm

    1. trạng thái là đưa tâm và sở hữu đến cảnh (ārammaṇābhinilakkhano).
    2. phận sự là làm dịp gặp cảnh (āhanappariyahanaraso).
    3. thành tựu là tâm đặng đến cảnh (ānayapaccupaṭṭhāno).
    4. nhân cần thiết là phải có cảnh (ārammaṇapadaṭṭhāno) và 3 uẩn ngoài ra (sesakhandattaya).

    Sở hữu tầm phối hợp với 55 tâm là 11 tâm sơ thiền và 44 tâm dục giới (trừ ngũ song thức vì ngũ song thức bắt cảnh ngay như kiếng thâu hình). Còn từ nhị thiền sắp lên, chi định càng mạnh, như kẻ đi lần thứ hai về sau khỏi ai dẫn đi. Còn 55 tâm phải có sự kiếm hay đưa tâm đến cảnh, nên phải có sở hữu tầm phối hợp.

    Tầm (vitakka): Là tâm sở có chức năng giới thiệu đối tượng. Trong khi tâm sở Tác Ý chỉ đơn giản là sự nhắm tới thì tâm sở Tầm lại làm chuyện giúp tâm khắn khít với đối tượng. Ta có thể nói tâm sở Tác Ý giống như bánh lái tàu, tâm sở Tầm giống như nhóm thủy thủ chèo thuyền và tâm sở Tư thì giống như người cầm đầu nhóm chèo thuyền ấy. Tâm sở Tầm cũng là một trong các chi thiền, giúp chận đứng Hôn Thụy. Dĩ nhiên nó chỉ được gọi là chi thiền đối với người hành giả mà thôi. Và nó cũng chính là chi pháp chủ yếu để làm nên Chánh Tư Duy (sammāsankappa) trong Bát Chánh Đạo.

    Tâm sở Tầm tương ưng với 55 tâm gồm 44 tâm Dục giới (trừ Ngũ song thức) và 11 tâm Sơ thiền.

    Chánh Tư Duy (sammāsaṅkappa) là tâm sở Tầm (vitakka) trong 42 tâm là 8 tâm Đại thiện (mahākusalacitta), 8 tâm Đại tố (mahākiriyacitta) và 26 tâm Đổng lực Kiên cố (appanājavana).

    Tà Tư Duy (micchāsaṅkappa) là tâm sở Tầm (vitakka) trong 12 tâm bất thiện (akusalacitta).






  2. Tứ
  3. Hỷ
  4. Lạc - Xả - Ưu Thọ
  5. Định - Nhất Hành

Tài liệu:
  1. Bản giải Siêu Lý Tiểu học (TL Tịnh Sự)
  2. Triết học A Tỳ Đàm (TK Giác Nguyên)
  3. Vi Diệu Pháp Sơ Cấp (TK Giác Giới)
  4. tipitaka.org
  5. budsas.net
Abhidhammatthasaṅgaho

Rūpāvacaracittaṃ

  1. Vitakkavicārapītisukhekaggatāsahitaṃ paṭhamajjhānakusalacittaṃ
  2. Vicārapītisukhekaggatāsahitaṃ dutiyajjhānakusalacittaṃ
  3. Pītisukhekaggatāsahitaṃ tatiyajjhānakusalacittaṃ
  4. Sukhekaggatāsahitaṃ catutthajjhānakusalacittaṃ
  5. Upekkhekaggatāsahitaṃ pañcamajjhānakusalacittaṃ.
Thắng pháp tập yếu

Sắc giới thiện tâm

  1. Ðệ nhứt thiền thiện tâm câu hữu với tầm, tứ, hỷ, lạc và nhứt tâm.
  2. Ðệ nhị thiền thiện tâm câu hữu với tứ, hỷ, lạc và nhứt tâm.
  3. Ðệ tam thiền thiện tâm câu hữu với hỷ, lạc và nhứt tâm.
  4. Ðệ tứ thiền thiện tâm câu hữu với lạc và nhứt tâm.
  5. Ðệ ngũ thiền thiện tâm câu hữu với xả và nhất tâm.

Saṃyuttanikāya - V. Mahāvagga - 9. jhānasaṃyuttaṃ

‘‘Cattāro me, bhikkhave, jhānā. Katame cattāro? Idha, bhikkhave, bhikkhu

  1. civicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
  2. Vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
  3. Pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharati sato ca sampajāno sukhañca kāyena paṭisaṃvedeti, yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti – ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
  4. Sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
Ime kho, bhikkhave, cattāro jhānā’’ti.

Tương Ưng - V. Đại phẩm - 9. Tương Ưng Thiền

Này các Tỷ-kheo, có bốn Thiền này. Thế nào là bốn? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo

  1. Ly dục, ly các pháp bất thiện, chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ.
  2. Làm tịnh chỉ tầm và tứ, chứng đạt và an trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm, không tứ, nội tĩnh, nhứt tâm.
  3. Ly hỷ, trú xả, chánh niệm, tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng đạt và an trú Thiền thứ ba.
  4. Ðoạn lạc, đoạn khổ, chấm dứt hỷ ưu đã cảm thọ từ trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh.
Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là bốn Thiền.
Tài liệu A Tỳ Đàm
www.giacnguyen.com