giacnguyen.com

← 52 Tâm Sở

Cần ← Hỷ → Dục



Hỷ (pīti)

Hỷ (pīti) là hành uẩn, khác với hỷ (somanassa) thọ uẩn. Hỷ (pīti), là sự hưng phấn mừng rỡ. Tâm sở hỷ có tướng trạng là phấn khởi (sampiyāyanalakkhaṇā), có nhiệm vụ là làm sung sướng thân tâm (kāyacittapīnanarasā), có biểu hiện là tâm hớn hở (odagyapaccupaṭṭhānā), nhân gần là ba danh uẩn ngoài ra Tâm sở hỷ chỉ có mặt trong 51 tâm hữu hỷ là 4 tâm tham thọ hỷ, 1 tâm thẩm tra thọ hỷ, 1 tâm sinh tiếu, 12 tâm dục giới tịnh hảo thọ hỷ, 11 tâm sơ thiền, 11 tâm nhị thiền, 11 tâm tam thiền.

(trích Triết Học A Tỳ Đàm)

Hỷ (pīti): Có trạng thái là sự hào hứng hay hứng thú trong lúc tâm biết cảnh. Vì chỉ nhắm đến khía cạnh này nên tâm sở Hỷ được kể riêng, không nằm chung với Thọ uẩn. Nghĩa là không có nó vẫn có thể có Thọ uẩn. Hỷ là tiền thân của Lạc. Hỷ giống như giai đoạn người lữ khách nhìn thấy hồ nước trong một ngày nóng nực và Lạc là giây phút người lữ khách uống nước hay tắm rửa trong đó.

(trích Vô Tỷ Pháp Tập Yếu - TL Tịnh Sự - tb.2019)

Hỷ (pīti): (bắt nguồn từ căn pi: Vui, thích thú)

Tâm sở hỷ là sự mừng phớn phở no thân tâm. Nói chung, hỷ được hiểu là sự phấn khích, vui tươi, hạnh phúc, sự quan tâm, sự hăng hái. Hỷ liên quan đến vui mừng (pāmojja) và lạc thọ (sukha), nhưng không phải là một cảm thọ (vedanā) nên không thuộc về thọ uẩn (vedanākkhandha). Hỷ là điềm báo của lạc (sukha). Hỷ ví như sự thấy được một ao nước của người lữ hành mệt mỏi. Pháp lạc (sukha) ví như thật sự thọ hưởng sự mát mẻ khi uống nước và tắm nơi ao nước ấy.

Có Pāḷi chú giải như vầy: Pinayatīti = pīti: No nê với cảnh gọi là hỷ.

Katamā tasmiṃ samaye pīti hoti? Yā tasmiṃ samaye pīti pāmojjaṃ āmodanā pamodanā hāso pahāso vitti odagyaṃ attamanatā cittassa - ayaṃ tasmiṃ samaye pīti hoti.
(Pháp) Hỷ trong khi có ra sao? Khi nào có sự mừng no cả thân tâm, hớn hở, sự hân hoan, sự hài lòng, vui tươi, hoan lạc và rất mừng. Như thế là (pháp) hỷ có trong khi ấy.

Bốn ý nghĩa (aṭṭha) của tâm sở hỷ:
- Trạng thái là mừng (sampīyāyanalakkhaṇā).
- Phận sự là no thân tâm (kāyacittapīnanarasā) hoặc sởn gai ốc (pharaṇarasā).
- Thành tựu là bừng tâm lên (odagyapaccupaṭṭhānā).
- Nhân cận là có 3 uẩn ngoài ra (sesakhandhattayapadaṭṭhānā).

Pháp hỷ sanh mạnh do nhờ: Niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng v.v…

Tạo một niềm vui liên quan đến cảnh là trạng thái của hỷ.

Hỷ là 1 chi thiền giúp ngăn chặn vyāpāda (sân, ghét, ác cảm).

Có 5 giai đoạn của hỷ (pīti):
  1. Khuddaka pīti (thiểu hỷ) = cách vui mừng run lên làm cho sởn gai ốc.
  2. Khaṇika pīti (quang thiểm hỷ) = cách vui mừng tức thời như tia chớp.
  3. Okkantikā pīti (lâng hỷ) = cách vui mừng cuồn cuộn như sóng lớn vỗ bờ.
  4. Ubbegā pīti (khinh thân hỷ) = cách vui mừng nâng cao có thể nâng bậc tu tiến lơ lửng trên không.
  5. Pharaṇā pīti (sâm thấu hỷ) = cách vui mừng tràn ngập tỏa khắp thân như bong bóng căng phồng hay như cục bông gòn đã thấm dầu hay như sự chảy tràn của một con sông và ao nước, hay như ăn uống vật chi rất bổ khỏe đượm nhuần cả thân thể.

 


 

Cần ← ← Liệt kê 52 Tâm Sở → Dục

Nguồn: VÔ TỶ PHÁP TẬP YẾU
Biên soạn: Thera Santakicco – Trưởng lão Tịnh Sự

giacnguyen.com