giacnguyen.com

← 52 Tâm Sở

Si ← Vô tàm → Vô uý



Vô tàm (ahirika)

Vô tàm (ahirika) là không liêm sỉ, không hổ thẹn, không mắc cở. Tâm sở vô tàm có tướng trạng là không e thẹn với thân ác hạnh …v.v… (kāyaduccaritādīhi ajigucchanalakkhaṇaṃ), có nhiệm vụ là tạo ác hạnh (duccaritakaraṇarasaṃ) có biểu hiện là không ngần ngại làm ác (asaṅkocanapaccupaṭṭhānaṃ), nhân gần là không tự trọng (attamagāravapadaṭṭhānaṃ).

(trích Triết Học A Tỳ Đàm)

Vô Tàm (ahirika): Là sự không hổ thẹn đối với ác pháp. Trong bộ Nhân Chế Định, Đức Phật ví dụ tâm sở Vô Tàm giống như một con heo không ngần ngại khi ăn đồ dơ.

(trích Vô Tỷ Pháp Tập Yếu - TL Tịnh Sự - tb.2019)

Vô Tàm (ahirika): (a + hirika = không + hổ thẹn)

Vô tàm là không có sự hổ thẹn, cách không mắc cỡ, khiến chúng sanh không cảm thấy xấu hổ trước những hành vi, lời nói và ý nghĩ bất thiện, không tôn trọng ân đức của tự thân.

Có Pāḷi chú giải như vầy: Na hiriyati na lajjiyati = ahiriko: Chẳng thẹn, chẳng mắc cỡ (với cách làm ác xấu) gọi là vô tàm.

Trong bộ Nhân Chế Định (Puggala paññatti) (câu 62), Đức Phật có nêu:

Katamo ca puggalo ahiriko? Tattha katamaṃ ahirikaṃ? Yaṃ na hirīyati hiriyitabbena na hirīyati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā – idaṃ vuccati ahirikaṃ. Iminā ahirikena samannāgato puggalo ‘‘ahiriko’’.
“Người vô tàm ra sao? Điều kiện vô tàm ra sao? Lẽ phải nào đáng thẹn mà không thẹn cho đến đỗi đầy dẫy tội ác, như thế gọi là điều kiện vô tàm, mà người hiệp với vô tàm như thế gọi là người vô tàm”.

Không xấu hổ trước những việc làm ác xấu, đây gọi là vô tàm. Như một con lợn trong làng không cảm thấy ghê tởm trong việc ăn phân người, cũng thế vô tàm không cảm thấy ghê tởm trong việc phạm vào những ác nghiệp.



Katamaṃ tasmiṃ samaye ahirikaṃ hoti? Yaṃ tasmiṃ samaye na hirīyati hiriyitabbena, na hirīyati pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ samāpattiyā, idaṃ tasmiṃ samaye ahirikaṃ hoti.
Vô tàm trong khi có ra sao? Trạng thái không hổ thẹn với cách hành động ác xấu đáng hổ thẹn, thái độ không hổ thẹn với những pháp tội ác có trong khi nào, thì vô tàm có trong khi ấy.

Bốn ý nghĩa (aṭṭha) của tâm sở vô tàm:
- Trạng thái là không hổ thẹn với thân ác v.v… (kāyaduccaritādihi ajigucchana-lakkhaṇaṃ).
- Phận sự là làm ác (duccaritakaraṇarasaṃ).
- Thành tựu là không lui sụt với cảnh tạo ác (asaṅkocanapaccupaṭṭhānaṃ).
- Nhân cận là thiếu sự tôn trọng mình (atta agāravapadaṭṭhānaṃ).

Bốn tâm sở si, vô tàm, vô úy và điệu cử gồm lại gọi là bốn si-phần (mohatuka) tức là bọn si, cũng gọi là tâm sở bất thiện biến hành (sabbacittākusala sādhāraṇa cetasika) làm nền tảng cho những pháp bất thiện và hiệp với tất cả 12 tâm bất thiện.
 


 

Si ← ← Liệt kê 52 Tâm Sở → Vô uý

Nguồn: VÔ TỶ PHÁP TẬP YẾU
Biên soạn: Thera Santakicco – Trưởng lão Tịnh Sự

giacnguyen.com