Một cách nôm na, thiền là sự tập trung tư tưởng trên một đối tượng. Việc này cần đến sự kết hợp cùng lúc của năm thiền chi:
- Tầm (vitakka): Sự hướng tâm đến đối tượng.
- Tứ (vicāra): Sự kiểm sát đối tượng.
- Hỷ (pīti): Sự hứng thú đối với đối tượng.
- Thọ (vedanā): Có thể là Lạc thọ (sukha) hay Xả thọ (upekkhā) trong lúc tập trung trên đối tượng.
- Định (ekaggatā): Sự tập chú (samādhi) trên đối tượng.
Năm chi thiền này, là năm tâm sở, Tầm, Tứ, Hỷ, Thọ, Định (vitakka, vicāra, pīti, sukha, ekaggatā), nói trên bản chất thì ai cũng có thể có nhưng để chúng có đủ sức mạnh để trấn áp phiền não và đưa đến các tầng thiền thì đòi hỏi phải được trao dồi một cách đặc biệt thông qua pháp môn thiền Chỉ tịnh (samathabhāvanā).
Ngoài các chi thiền căn bản là Tầm, Tứ, Hỷ, Lạc, Định, Xả; có trường hợp kể thêm chi Ưu thọ (domanassavedanā). Nói vậy có nghĩa là chi thiền ở đây không chỉ là những yếu tố cho thiền định mà còn là yếu tố hỗ trợ cho tất cả các tâm thiện ác nói chung.
|
- Tầm
- Tứ
- Hỷ
- Lạc - Xả - Ưu Thọ
Định - Nhất Hành
(samādhi - ekaggatācetasika)
Sở hữu định (nhất hành) là chăm chú vào một cảnh.
Tứ ý nghĩa (aṭṭha) của sở hữu định:
- trạng thái là không lan tỏa (avisāralakkhanā) hoặc không tán loạn (avikkhepa).
- phận sự là gom tóm pháp đồng sanh (sahajānānaṃ saṃpiṇdaharasā).
- thành tựu là hiện bày vắng lặng (upasamapaccupaṭṭhānā).
- nhân cần thiết là có thọ lạc (tam thọ) (sukhapadaṭṭhānā).
Đây là lấy phần nhiều hay định mạnh hoặc cách gián tiếp.
Định hay Nhất Hành (ekaggatā): Là tâm sở có nhiệm vụ đưa tâm và các tâm sở đồng sanh tập trung vào một đối tượng, giúp tâm được ngưng tụ không phân tán. Giống như chất nước liên kết cát đá trong một khối bê tông. Khi đi ngoài các tâm thiền thì nó được gọi là Nhất Hành, nhưng khi được trau dồi một cách cố ý trong pháp môn thiền định thì cũng là nó nhưng lúc này được gọi là Samādhi.
Đây là một trong năm thiền chi của tâm Đáo đại.
Tâm sở này là yếu tố phải có của tâm thức giúp ta có được khả năng chú ý và tập trung.
Chánh Định (sammāsamādhi) là tâm sở Định trong 42 tâm gồm 8 tâm Đại thiện, 8 tâm Đại tố và 26 Đổng lực Kiên cố.
Tà Định (micchāsamādhi) là tâm sở Định trong 12 tâm bất thiện (akusalacitta).
Định Lực (samādhibala) là tâm sở Định trong 72 tâm Hữu Định, ngoại trừ 16 tâm không đi với Cần và tâm si Hoài Nghi. (73 tâm hữu Cần trừ si Hoài Nghi).
Định quyền (samādhindriya) là tâm sở Định trong 8 tâm Đại thiện, 8 tâm Đại tố và 26 Đổng lực Kiên cố.
Định Giác Chi (samādhisambojjhaṅga) là tâm sở Định trong 8 tâm Đại thiện, 8 tâm Đại tố và 26 Đổng lực Kiên cố.
Ekaggatā là "nhất hành", nhất tâm hay sự tập trung, chăm chú trên một cảnh. Hoặc "vô phóng dật" - avikkhepa.
Nhất hành là sự không tán loạn, không lau chau, chăm chú, đình trụ tâm và sở hữu tâm trên một cảnh. Nhất hành ngăn ngừa những pháp câu sanh khỏi sự tản mạn, dao động và cố định những pháp ấy trên một cảnh; tợ như nước kết dính những chất với nhau thành một khối bê tông; ví như trụ đá cố định vững chắc không thể bị lay động bởi dông bão.
Nhất hành là 1 trong 5 chi thiền. Khi phát triển và tu tiến pháp an chỉ, pháp này được gọi là định (samādhi); là nhân của tất cả sự đình trụ, lựa chọn, chăm chú hay sự không tán loạn (định) của tâm.
Katamā tasmiṃ samaye cittassekaggatā hoti? Yā tasmiṃ samaye cittassa ṭhiti saṇṭhiti avaṭṭhiti avisāhāro avikkhepo visāhaṭamānasatā samatho samādhindriyaṃ samādhibalaṃ sammā samādhi-ayaṃ tasmiṃ samaye cittassekaggatā hoti. Nhất tâm trong khi có ra sao? Khi nào tâm đình trụ một chỗ, vững lòng vắng lặng, không tán loạn, không lau chau, tâm không bối rối, pháp chỉ, định quyền, định lực và chánh định có trong khi nào, thì nhất tâm có trong khi ấy.
Bốn ý nghĩa (aṭṭha) của sở hữu nhất hành:
- Trạng thái là không tán loạn (avisāhāralakkhaṇā) hoặc không phóng dật, không lau chau (avikkhepa).
- Phận sự là gom tóm chư pháp câu sanh (sahajātānaṃ sampiṇdanarasā).
- Thành tựu là hiện bày vắng lặng (upasamapaccupaṭṭhānā).
- Nhân cận là có câu hành lạc (tam thọ) (sukhapadaṭṭhānā). Điều này là lấy phần nhiều hay định mạnh hoặc cách gián tiếp.
Tài liệu:- Bản giải Siêu Lý Tiểu học (TL Tịnh Sự)
- Triết học A Tỳ Đàm (TK Giác Nguyên)
- Vi Diệu Pháp Sơ Cấp (TK Giác Giới)
- tipitaka.org
- budsas.net
Abhidhammatthasaṅgaho
Rūpāvacaracittaṃ
- Vitakkavicārapītisukhekaggatāsahitaṃ paṭhamajjhānakusalacittaṃ
- Vicārapītisukhekaggatāsahitaṃ dutiyajjhānakusalacittaṃ
- Pītisukhekaggatāsahitaṃ tatiyajjhānakusalacittaṃ
- Sukhekaggatāsahitaṃ catutthajjhānakusalacittaṃ
- Upekkhekaggatāsahitaṃ pañcamajjhānakusalacittaṃ.
Thắng pháp tập yếu
Sắc giới thiện tâm
- Ðệ nhứt thiền thiện tâm câu hữu với tầm, tứ, hỷ, lạc và nhứt tâm.
- Ðệ nhị thiền thiện tâm câu hữu với tứ, hỷ, lạc và nhứt tâm.
- Ðệ tam thiền thiện tâm câu hữu với hỷ, lạc và nhứt tâm.
- Ðệ tứ thiền thiện tâm câu hữu với lạc và nhứt tâm.
- Ðệ ngũ thiền thiện tâm câu hữu với xả và nhất tâm.

Saṃyuttanikāya - V. Mahāvagga - 9. jhānasaṃyuttaṃ
‘‘Cattāro me, bhikkhave, jhānā. Katame cattāro? Idha, bhikkhave, bhikkhu
- civicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
- Vitakkavicārānaṃ vūpasamā ajjhattaṃ sampasādanaṃ cetaso ekodibhāvaṃ avitakkaṃ avicāraṃ samādhijaṃ pītisukhaṃ dutiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
- Pītiyā ca virāgā upekkhako ca viharati sato ca sampajāno sukhañca kāyena paṭisaṃvedeti, yaṃ taṃ ariyā ācikkhanti – ‘upekkhako satimā sukhavihārī’ti tatiyaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
- Sukhassa ca pahānā dukkhassa ca pahānā pubbeva somanassadomanassānaṃ atthaṅgamā adukkhamasukhaṃ upekkhāsatipārisuddhiṃ catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati.
Ime kho, bhikkhave, cattāro jhānā’’ti.
Tương Ưng - V. Đại phẩm - 9. Tương Ưng Thiền
Này các Tỷ-kheo, có bốn Thiền này. Thế nào là bốn? Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo
- Ly dục, ly các pháp bất thiện, chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm, có tứ.
- Làm tịnh chỉ tầm và tứ, chứng đạt và an trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sanh, không tầm, không tứ, nội tĩnh, nhứt tâm.
- Ly hỷ, trú xả, chánh niệm, tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng đạt và an trú Thiền thứ ba.
- Ðoạn lạc, đoạn khổ, chấm dứt hỷ ưu đã cảm thọ từ trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh.
Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là bốn Thiền.
|